Đề thi và bài giải môn địa lý THPT quốc gia 2016

Đáp án đề thi môn Địa lý tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2016. Cập nhật đáp án gợi ý môn địa lý cho phụ huynh và sĩ tử tham khảo trong khi chờ đáp án chính thức của Bộ GD-ĐT.

Đề thi môn Địa lý THPT quốc gia năm 2016:

đáp án địa lý, đáp án môn địa lý, đáp án đề thi địa lý, đáp án địa lý THPT quốc gia 2016, đáp án địa lý 2016, kỳ thi THPT quốc gia 2016

Gợi ý lời giải môn Địa lý THPT quốc gia 2016:

Bài giải do tổ giáo viên Hệ thống giáo dục Hocmai thực hiện.

Câu I (2,0 điểm)

1. Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta

-  Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

- Ban hành Sách đỏ Việt Nam.

- Quy định việc khai thác.

2. Những ảnh hưởng tích cực của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam

- Tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng.

- Các thành phố thị xã là thị trường tiêu thụ lớn, tạo việc làm… tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.

Câu II (2,0 điểm)

1. Các trung tâm công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng có quy mô:

- Từ 9-40 nghìn tỷ đồng: Hạ Long, Bắc Ninh, Phúc Yên.

-  Từ 40-120 nghìn tỷ đồng: Hải Phòng.

-  Trên 120 nghìn tỷ đồng: Hà Nội.

2. Các khu kinh tế ven biển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Quy Nhơn.

Câu III (3,0 điểm)

đáp án địa lý, đáp án môn địa lý, đáp án đề thi địa lý, đáp án địa lý THPT quốc gia 2016, đáp án địa lý 2016, kỳ thi THPT quốc gia 2016

đáp án địa lý, đáp án môn địa lý, đáp án đề thi địa lý, đáp án địa lý THPT quốc gia 2016, đáp án địa lý 2016, kỳ thi THPT quốc gia 2016

đáp án địa lý, đáp án môn địa lý, đáp án đề thi địa lý, đáp án địa lý THPT quốc gia 2016, đáp án địa lý 2016, kỳ thi THPT quốc gia 2016
Gợi ý đáp án Câu 3 địa lý THPT quốc gia 2016 ( Nguồn Tuyensinh247.com )

Câu IV (3,0 điểm)

1. Thế mạnh về nguồn lực nguyên liệu tại chỗ của ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm của nước ta:

Nguồn nguyên liệu dồi dào: từ trồng trọt, chăn nuôi và đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản.

- Trồng trọt phục vụ đa dạng cho nhiều ngành nghề như: xay xát; đường mía; chế biến chè, cà

phê, thuốc lá; công nghiệp rượu bia, nước giải khát; sản phẩm đồ hộp...Tất cả các ngành này đều

có tốc độ sản xuất tăng nhanh, bước đầu đáp ứng được nhu cầu và cung cấp mặt hàng cho xuất

khẩu. Phân bố gần các vùng nguyên liệu dồi dào như đồng bằng sông Cửu Long, duyên hải Nam

Trung Bộ, đồng bằng sông Hồng.

Có thể lấy dẫn chứng:

·   Diện tích gieo trồng tăng mạnh từ năm 1980 (5,6 triệu ha) đến năm 2002 (7,5 triệu ha),

năm 2005 thì có giảm nhẹ (7,3 triệu ha). Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi.

·    Cả nước có tổng diện tích đất trồng rau khoảng 500 nghìn ha, tập trung nhiều nhất ở

đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và vành đai xanh ngoại thành các thành

phố lớn.

- Chế biến sản phẩm chăn nuôi chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lấy thịt, sữa, trứng nói riêng còn

ở địa vị thứ yếu so với ngành trồng trọt.

- Chế biến thủy, hải sản: Với diện tích mặt nước đa dạng ở các ao hồ, sông suối cộng với vùng

biển rộng lớn. Các nghề chính như: làm mắm; chế biến tôm đông lạnh...đây là những ngành có tốc

độ tăng trưởng khá nhanh, bên cạnh đó lại có thị trường lớn, cung cấp cho xuất khẩu.

* Một số sản phẩm thuộc ngành này lại trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, vì:

·   Nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho ngành công nghiệp sản xuất lương thực thực phẩm:

Có các đồng bằng màu mỡ, nền nhiệt cao mưa nhiều, nguồn nước dồi dào…

·   Nguồn nguyên liệu dồi dào, khối lượng sản xuất ra lớn. Bên cạnh đáp ứng được nhu cầu của

người dân thì đây là nguồn nguyên liệu cung cấp cho xuất khẩu.

·   Lực lượng lao động tham gia đông, giá rẻ và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.

·   Được sự hỗ trợ của chính sách Nhà nước.

2. ĐBSCL có nhiều thế mạnh và hạn chế về tài nguyên đất đối với việc phát triển nông nghiệp

- Thế mạnh: Có 3 nhóm chính đó với diện tích lớn:

+ Đất phù sa ngọt: Có diện tích là 1,2 triệu ha, chiếm hơn 30% diện tích tự nhiên của đồng bằng, phân bố thành một dải dọc sông Tiền, sông Hậu. Đây là điều kiện thuận lợi cho trồng lúa và các cây trồng ngắn ngày khác.

+ Đất phèn: Với diện tích lớn nhất, hơn 1,6 triệu ha (chiếm 41% diện tích đồng bằng), bao gồm đất nhiều phèn, đất phèn ít và trung bình. Phân bố ở Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên và vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.

Đất mặn với gần 75 vạn ha chiếm 19% diện tích đồng bằng phân bố thành vành đai ven biển Biển Đông và vịnh Thái Lan. Đây là nơi trồng và phân bố các loại cây công nghiệp, phát triển rừng phòng hộ và các hệ sinh thái đất phèn, đất mặn.

- Hạn chế:

Phần lớn diện tích đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đất quá chặt, khó thoát nước... Trên những loại đất này việc phát triển nông nghiệp mang lại năng suất và chất lượng thấp.

Trong thời gian vừa qua, tình trạng xâm nhập mặn ở đây diễn ra hết sức nghiêm trọng vì:

- Độ cao địa hình đồng bằng thấp so với mức nước biển.

- Thường xuyên ảnh hưởng của triều cường.

- Mùa khô kéo dài là điều kiện cho việc xâm nhập mặn.

- Ảnh hưởng bởi dòng chảy của hệ thống sông Mê Công.

- Sự tác động của các hoạt động kinh tế.

- Sự tác động của các quốc gia trong tiểu vùng sông Mê Công.

- Hết-

Theo Vietnamnet



Tin tức mới nhất